--

17 (2) 2022

Phát triển quy trình sản xuất Trastuzumab trên dòng tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc (CHO) quy mô phòng thí nghiệm


Tác giả - Nơi làm việc:
Nguyễn Quang Huy - Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG-HCM Công ty CP Thuốc Thú Y TW Navetco , Việt Nam
Từ Tiểu My - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Hứa Hoàng Quốc Huy - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Nguyễn Trường An - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Hà Tấn Phát - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Nguyễn Thị Thùy Trang - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Đinh Văn Long - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Trịnh Thanh Hùng - Bộ Khoa học và Công nghệ , Việt Nam
Đỗ Minh Sĩ - Công ty CP CNSH Dược Nanogen , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Nguyễn Quang Huy - nguyenquanghuy166@gmail.com
Ngày nộp: 20-01-2022
Ngày duyệt đăng: 20-04-2022
Ngày xuất bản: 16-09-2022

Tóm tắt
Tế bào CHO đã và đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất protein tái tổ hợp. Theo thống kê, khoảng 70% protein tái tổ hợp điều trị cho người được sản xuất trong hệ thống tế bào CHO và doanh thu vượt quá 15 tỷ bảng mỗi năm. Việc khảo sát tối ưu các điều kiện nuôi cấy cho thấy mật độ tế bào cao nhất có thể đạt trên 18 triệu tế bào/ml và nồng độ sản phẩm cuối cùng đạt từ 01 - 05g/L Vì vậy, việc phát triển tối ưu quy trình sản xuất quy mô PTN đóng vai trò khá quan trọng nhằm tìm ra các nghiệm thức tối ưu, áp dụng cho lên men sản xuất Trastuzumab quy mô công nghiệp. Trong nghiên cứu này, dòng tế bào sản xuất Trastuzumab được khảo sát theo từng bước: môi trường nuôi cấy, tỉ lệ phần trăm chất bổ sung, nhiệt độ nuôi cấy và tốc độ lắc. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra các điều kiện nuôi cấy tối ưu quy mô PTN như sau: tế bào được nuôi cấy lắc 100rpm trong môi trường ActiPro có bổ sung chất dinh dưỡng Cell Boost 7a/7b (tỉ lệ 1:0.1%) hàng ngày từ ngày 03, nhiệt độ tăng sinh ban đầu là 37oC sau đó hạ xuống 32oC vào ngày thứ 05. Sau 14 ngày nuôi cấy, mật độ tế bào trên 25 triệu tế bào/ml và nồng độ Trastuzumab thu được gần 04g/L.

Từ khóa
CHO; môi trường nuôi cấy; Trastuzumab

Toàn văn:
PDF

Trích dẫn:

Nguyen, H. Q., Tu, M. T., Hua, H. H. Q., Nguyen, A. T., Ha, P. T., Nguyen, T. T. T., Dinh, L. V., Trinh, H. T., & Do, S. M. (2022). Phát triển quy trình sản xuất Trastuzumab trên dòng tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc (CHO) quy mô phòng thí nghiệm [Process development for Trastuzumab production from Chinese Hamster Ovary (CHO) in laboratory scale]. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – Kỹ thuật và Công nghệ, 17(2), 21-29. doi:10.46223/HCMCOUJS.tech.vi.17.2.2167.2022


Tài liệu tham khảo

Cytiva. (2017). Scale-up of CHO cell fed-batch cultures in HyClone ActiPro medium supplemented with Cell Boost 7a and 7b. Truy cập ngày 10/10/2021 tại https://cdn.cytivalifesciences.com/api/public/content/digi-18209-original


Dai, X., Li, T., Bai, Z., Yang, Y., Liu, X., Zhan, J., & Shi, B. (2015). Breast cancer intrinsic subtype classification, clinical use and future trends. The American Journal of Cancer Research, 5(10), 2929-2943.


Hudis, C. A. (2007). Trastuzumab-meTHAnism of action and use in clinical practice. The New England Journal of Medicine, 357(1), 39-51.


Jenkins, C., Luu, M. N., Tran, A. T., Tran, N. T., Ngo, T. T., Kim, G. B., … Murray, L. (2018). Breast cancer services in Vietnam: A scoping review. Global Health Action, 11(1), Article 1435344


Łukasiewicz, S., Czeczelewski, M., Forma, A., Baj, J., Sitarz, R., & Stanisławek, A. (2021). Breast cancer-epidemiology, risk factors, classification, prognostic markers, and current treatment strategies-An updated review. Cancers (Basel), 13(17), 4287-4307.


Mason, M., Sweeney, B., Cain, K., Stephens, P., & Sharfstein, S. T. (2014) Reduced culture temperature differentially affects expression and biophysical properties of monoclonal antibody variants. Antibodies, 3(3), 253-271.


Masterton, R. J., & Smales, M. C. (2014). The impact of process temperature on mammalian cell lines and the implications for the production of recombinant proteins in CHO cell. Pharmaceutical Bioprocessing, 2(1), 49-61.


Owens, M. A., Horten, B. C., & Da Silva, M. M. (2004). HER2 amplification ratios by fluorescence in situ hybridization and correlation with immunohistochemistry in a cohort of 6556 breast cancer tissues. Clinical Breast Cancer, 5(1), 63-69.


Platas, O. B., Sandig, V., Pörtner, R., & Zeng, A.-P. (2013). Evaluation of process parameters in shake flasks for mammalian cell culture. BMC Proceedings, 7(Suppl 6), 1-3.


Rita, D. S. (2020). Anti-ErbB2 immunotherapeutics: Struggling to make better antibodies for cancer therapy. mAbs 12(1), Article 1725346.


Sung, H., Ferlay, J., Siegel, R. L., Laversanne, M., Soerjomataram, I., Jemal, A., & Bray, F. (2021). Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. A cancer Journal of Clinicians, 71(3), 209-249.


U.S. Food & Drug. (n.d.). Biosimilar product information. Truy cập ngày 10/10/2021 tại https://www.fda.gov/drugs/biosimilars/biosimilar-product-information



Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.