--

7 (1) 2012

Ứng dụng lý thuyết mờ trong tính toán giá trị hiện tại (NPV) của dự án xây dựng


Tác giả - Nơi làm việc:
Nguyễn Hoài Nghĩa - Giảng viên Khoa Xây dựng và Điện, Trường ĐH Mở Tp.HCM , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Nguyễn Hoài Nghĩa - kim.npt@ou.edu.vn

Tóm tắt
Trong thực tế, những phân tích kinh tế kỹ thuật luôn bao hàm tính không chắc chắn về dữ liệu của dòng ngân lưu. Do đó những mô hình tính toán truyền thống như sử dụng số thực hoặc các phân bố xác suất thể hiện chưa đầy đủ bản chất của vấn đề. Bài báo này đề xuất một mô hình tính toán ngân lưu với các giá trị trên dòng ngân lưu và suất chiết khấu dựa trên số mờ tam giác, như là một cách tiếp cận khác ngoài những mô hình tính toán dòng ngân lưu truyền thống. Lý thuyết mờ, với ưu thế giải quyết những vấn đề mang tính mơ hồ trong ý tưởng hoặc nhận thức của con người, đã được chứng minh là phù hợp hơn cách giải quyết bài toán theo những mô hình tính toán truyền thống. Trong bài báo, công thức tính toán giá trị hiện tại của mô hình dòng ngân lưu mờ được đề xuất. Kết quả tính toán giá trị hiện tại theo lý thuyết mờ được so sánh với kết quả tính toán theo lý thuyết xác suất. Giá trị hiện tại mờ là một số mờ với hàm thành viên là phi tuyến

Từ khóa
dòng ngân lưu; giá trị hiện tại; lý thuyết mờ; lý thuyết xác suất; số mờ.

Toàn văn:
PDF

Tài liệu tham khảo

Boussabaine A. H., Elhag T.; 1999; Applying fuzzy techniques to cash flow analysis; Construction Management & Economics; Vol.17, No.6, pp.745-755


Chiu Y. C.; 1998; Capital budgeting decisions with fuzzy projects; The engineering economist; Vol.43, No.2; pp.125-150


Dubois D., H. Prade; 1983; Ranking Fuzzy Number in the Setting of Possibility Theory; Information Sciences, Vol. 30; pp. 183-224


Dubois D., H. Prade; 1979; Fuzzy Real Algebra: Some Results; Fuzzy Sets and Systems, Vol. 2; pp. 327-348


Kahraman C.; 2001; Fuzzy versus probabilistic benefit/cost ratio analysis for public work projects; Int. J. Appli. Math. Comput. Sci.; Vol.11, No.3; pp.705-718


Kahraman C., Tolga E., Ulukan Z.; 2000; Justification of manufacturing technologies using fuzzy benefit/ cost ratio analysis; Int. J. Prod.Economics; Vol.66, No.1, pp.45-52


Sanches A. L. et al.; 2005; Capital budgeting using triangular fuzzy numbers; V Encuentro Internacional de Finanzas, Chile


Zadeh L. A.; 1965; Fuzzy Sets; Information and Control, 8, pp.338-353


Zadeh L. A.; 1984; Fuzzy Probabilities; Information processing and management; No.3; pp.363-372


Zadeh L. A.; 1999; Fuzzy sets as a basis for a theory of possibility; Fuzzy sets and systems 100 supplement, North-Holland, pp.9-34


Zadeh L. A.; 2002; Probability theory and Fuzzy logic; University of California


GS.TS Nguyễn Văn Chọn; 1998; Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng; NXB Xây Dựng


VS. TSKH Nguyễn Văn Đáng; 2005; Quản lý dự án xây dựng; NXB tổng hợp Đồng Nai


Nguyễn Như Phong; 2005; Lý thuyết mờ và ứng dụng; NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật.


GS. Phạm Phụ; 2007; Phân tích và lựa chọn dự án đầu tư; NXB Thống kê.




Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.