--

6 (2) 2011

Hiệu quả của phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất lúa và cây trồng cạn ở Đồng bằng Sông Cửu Long


Tác giả - Nơi làm việc:
Trần Thị Ngọc Sơn - Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Cờ Đỏ, TP Cần Thơ; , Việt Nam
Trần Thị Anh Thư - Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Cờ Đỏ, TP Cần Thơ; , Việt Nam
Cao Ngọc Điệp - Viện nghiên cứu và phát triển Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ, TP Cần Thơ , Việt Nam
Lưu Hồng Mẫn - Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Cờ Đỏ, TP Cần Thơ; , Việt Nam
Nguyễn Ngọc Nam - Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Cờ Đỏ, TP Cần Thơ; , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Trần Thị Ngọc Sơn - ngocson58@gmail.com

Tóm tắt
Nhằm mục đích tiết giảm lượng phân hóa học để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường đất, nước cũng như gia tăng chất lượng nông sản, mô hình sử dụng phân rơm hữu cơ và phân sinh học đã được thực hiện ở 3 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm An Giang, Cần Thơ và Long An. Mô hình này được áp dụng tại ruộng của 60 hộ nông dân để tìm hiểu ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ phân hủy bởi nấm Trichoderma sp. và vi sinh vật cố định đạm (Gluconacetobacter diazotrophicus và Bradyrhizobium japonicum/Bradyrhizobium sp.) và vi sinh vật hòa tan lân (Pseudomonas syringae) trên 3 loại đất khác nhau (đất phù sa, đất phèn và đất cát bạc màu) ở ĐBSCL trong hệ thống canh tác lúa và cây trồng cạn (đậu nành và đậu phộng) trong 2 năm 2006-2007: Vụ Lúa Hè Thu 2006- Lúa Đông Xuân (2006-2007)-Đậu nành/ đậu phộng Xuân Hè 2007.

Phân rơm hữu cơ được sản xuất bằng cách dùng rơm rạ sau thu hoạch xử lý bằng nấm Trichoderma tại nông hộ và phân vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân được sản xuất bởi Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học (trường Đại học Cần Thơ) được bón kết hợp với 25 kg N/ha. Kết quả sau 3 vụ canh tác cho thấy ở mô hình khuyến cáo có sử dụng phân rơm hữu cơ và phân vi sinh vật đã làm gia tăng các thành phần năng suất. Năng suất ở cả 3 loại cây trồng lúa, đậu nành và đậu phộng gia tăng lần lượt cụ thể: năng suất cây lúa tăng 585 kg/ha (tương đương 12,37%), năng suất đậu phộng tăng 597 kg/ha (tương đương 19,71%), và đậu nành tăng 106 kg/ha (tương đương 5,24%). Bằng kỹ thuật canh tác này không chỉ tiết kiệm được từ 65,7 kg N/ha, 71,9 kg P2O 5/ha và 24,5 kg K2O/ha mà còn gia tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, giảm chi phí đầu tư sản xuất, giảm chi phí phân bón và tăng thu nhập và lợi nhuận. Tỷ lệ giữa lợi nhuận mô hình khuyến cáo và lợi nhuận mô hình nông dân (RAVC) lên đến 1,57 (tương ứng gia tăng 57% lợi nhuận), đồng thời giảm giá thành sản phẩm tương ứng với lúa giảm 27,94% và đậu giảm 9,10% cho mỗi kg so với tập quán canh tác của nông dân. Đối với độ phì nhiêu của đất như các chỉ tiêu về chất hữu cơ, đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali hữu dụng thì sản xuất theo mô hình khuyến cáo đều tăng so với sản xuất theo tập quán nông dân. Cụ thể, tại An Giang chất hữu cơ tăng 0,053 %, đạm hữu dụng 10,94 ppm, lân hữu dụng 2,18 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 7,0 ppm; tại Cần Thơ chất hữu cơ tăng 0,177%, đạm hữu dụng 19,47 ppm, lân hữu dụng 2,08 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 4,60 ppm và tại Long An chất hữu cơ tăng 0,085 %, đạm hữu dụng 5,79 ppm, lân hữu dụng 0,38 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 5,40 ppm. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được các nông dân thực hiện mô hình và nông dân các vùng phụ cận đều mong muốn triển khai mô hình khuyến cáo ở một diện tích lớn hơn để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, cải thiện đời sống nông dân và góp phần sản xuất theo hướng nông nghiệp bền vững.

ABSTRACT

The demonstrated models were carried out on three different provinces of Mekong Delta viz., An Giang, Can Tho and Long An at different 30 households to study the effect of composted paddy straw by Trichoderma sp and nitrogen fixing bacteria (Gluconacetobacter diazotrophicus and Bradyrhizobium japonicum/Bradyrhizobium sp.) and phosphate solubilizing bacteria (Pseudomonas syringae) under different soil conditions of Mekong Delta on rice – upland crops (soybean and groundnut) - rice cropping systems from Summer – Fall season 2006. The recommended models was combined at low level of inorganic nitrogen fertilizer levels (only 25 kg N/ha) + composted paddy straw and biofertilizer in comparison to conventional farmers’ fertilizer level (100 N - 60 P2O5 – 30 K2O kg/ha). The results showed that application of recommended models on rice – soybean/groundnut - rice enhanced yield components and grain yields of crops at three sites of different seasons excepting in Cantho site at Spring – Summer season 2007 in comparison to conventional farmers’ fertilizer level. Moreover, this cultural practice not only saved 60 - 70 kg N and 60 kg P2O5 kg/ha and also obtained higher economic efficiency in term of gross income , low input and higher return above variable cost (RAVC) to an extent level of 57.66 %. The quality of products obtained higher in term of lipid, protein, phosphorus content in grain of crops but also the soil nutrients and benefit micro-organisms (fungi, bacteria and Actinomycetes). It can be recommended to larger scale areas reduce the cost production, environmental pollution, increase farmers’ live hood and sustainable agriculture

Từ khóa
phân rơm hữu cơ; đậu phộng; đậu nành; hiệu quả kinh tế; lúa; vi khuẩn cố định đạm; vi khuẩn hòa tan lân; nấm Trichoderma sp

Toàn văn:
PDF

Tài liệu tham khảo

Luu Hong Man. Vu Tien Khang and Takeshi Watanabe .2003. Improvement of soil fertility by straw manure. Omon Rice 11:74-82. Agricultural Publishshing House . Cuulong Delta rice research institute. Omon. Cantho. Vietnam.


Luu Hong Man, Vu Tien Khang and Takeshi Watanabe. 2005. Improve-ment of soil fertility by rice straw manure. Mon Rice 13; 52 – 62


Nautiyal, C.S., S. Bhadauria, P. Kumar, H. Lai, R. Mondal, and D. Verma. 2000. Stress induced phosphate solu-bilization in bacteria isolated from alkaline soils. FEMS Microbiol. Lett. 182; 291 - 296.


Nguyễn Hữu Hiệp. 2006. Ảnh hưởng của việc chủng vi khuẩn cố định đạm Rhizobium cho đậu phộng trồng trên đất giồng cát tỉnh Trà Vinh. (Đề tài cấp Bộ). Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học, trường Đại học Cần Thơ


Richardson, A.E. 1994. Soil micro-organisms and phosphate availability. In: Soil BiotaManagement in Sustainable Agriculture. Eds. C.E. Pankhurst, B.M. Double, V.V.S.R. Gupts and P.R. Grace. pp: 50 - 62. CSIRO, Melbourne, Australia.


Sharma A. R. and B. N. Mittra. 1988. Effect of combinations of organic materials and nitrogen uptake of rice. J. Agric. Sci. Camp. III; 495 -501


Singh, L. R. N.S. Verma and S.S Lohia. 1980. Effect of coninuous applica-tion of FYM and chemical fertilizer on some soil properties. J. Indian Soc. Soil Sci., 28; 170-172


Tran Thi Ngoc Son . Cao Ngoc Diep and Truong Thi Minh Giang. 2006. Effect of Bradyrhizobia and Phosphate solubilizing bacteria application on soybean in rotational system in the Mekong Delta. Omon Rice 14 : 48-57.


Tran Thi Ngoc Son . V .V. Thu . L. H. Man and R. Yamada. 2004. Effect of long term application of organic and bio fertilizer on soil fertility under rice -soybean -rice cropping systems. Omon Rice 12:44-50


Tran Thi Ngoc Son and Ramaswami. P. P. 1997. Bioconversion of organic wastes for sustainable for agriculture. Omon Rice 5: 55-62


Tran thi Ngoc Son. Vu van Thu and Hiromi Kobayashi. 2003. Effect of organic and bio fertilizer application on rice - soybean - rice cropping systems Page 65-81. In the proceedings of the final workshop of JIRCAS Mekong Delta Project - Development of new technologies and their practice for sustainable farming systems in the Mekong Delta“. November 25-26. 2003


Trần Thị Ngọc Sơn ,Cao Ngọc Điệp, Trương thị Minh Giang và Trần Thị Anh Thư (2007),. Nghiên cứu ảnh hưởng của vi sinh vật cố định đạm và vi sinh vật hòa tan lân dạng lỏng đối với đậu nành ở đồng bằng sông Cửu Long. Diễn đàn Khuyến nông @ công nghệ lần thứ 18 – 2007. Chuyên đề “Các sản phẩm hữu cơ sinh học cho cây trồng phục vụ nền nông nghiệp bền vững” trang 57-62, ngày 26/10/2007 tại TP Hồ Chí Minh


Udayasoorian, C. và P. Paramasivam. 1991. Cumulative effect of continuous manuring and fertilization on organic matter content under rice- rice croping system. Madras Agric. J. 78; 304-305




Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.