--

7 (1) 2012

Thực trạng sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy, ngành tiếng anh của các trường đại học tại TP.HCM


Tác giả - Nơi làm việc:
Lê Thị Thanh Thu - Trường Đại học Mở TP.HCM , Việt Nam
Nguyễn Thúy Nga - Trường Đại học Mở TP.HCM , Việt Nam
Nguyễn Tri Quỳnh Nga - Trường Đại học Mở TP.HCM , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Lê Thị Thanh Thu - kim.npt@ou.edu.vn

Tóm tắt
Nghiên cứu này mong muốn đánh giá một cách hệ thống tình hình sinh viên tốt nghiệp (SVTN) hệ chính quy khóa 2004-2008, ngành Tiếng Anh, chuyên ngành Giảng dạy Tiếng Anh (PPGD), Biên-Phiên dịch (BPD) và Tiếng Anh thương mại (TATM) của các trường đại học tại TPHCM để có được nhận định tổng quát về thực trạng đầu ra của các chương trình đào tạo ngành Tiếng Anh.
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) cử nhân Tiếng Anh và hệ thống các chỉ báo liên quan đến SVTN, nghiên cứu tổng hợp được 11 chỉ báo liên quan đến SVTN sử dụng trong nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Thu thập dữ liệu thông qua phiếu khảo sát 138 SVTN từ 8 trường đại học tại TPHCM và 10 nhà tuyển dụng (NTD) cũng như phỏng vấn 10 NTD đó và kết hợp phân tích số liệu thống kê liên quan đến sinh viên tốt nghiệp từ Phòng Quản lý đào tạo của các trường.
Kết quả cho thấy SVTN ngành Tiếng Anh có cơ hội việc làm sáng sủa (tỷ lệ thất nghiệp 5,1% và 76,1% làm công việc khá hay hoàn toàn phù̀ hợp), đa dạng và không bị bó hẹp bởi chuyên ngành họ theo học và có nhu cầu học tập thêm một ngành nghề khác lớn hơn. Họ có mức thu nhập khá cao. Họ hài lòng vừa phải về chương trình học vì họ cho rằng CTĐT trang bị cho họ kiến thức chuyên môn cơ bản ở mức độ khá nhưng kiến thức chuyên ngành chỉ phù̀ hợp cho công việc giảng dạy, kiến thức cho những chuyên ngành khác chưa đáp ứng yêu cầu công việc. NTD đánh giá tương đối tốt kiến thức chuyên môn cơ bản và chuyên ngành, họ hài lòng vì SVTN đáp ứng yêu cầu trong công việc và phần lớn họ làm việc được ngay nếu họ chọn công việc giảng dạy. Nếu làm việc tại cơ quan và doanh nghiệp, SVTN ngành Tiếng Anh chỉ cần bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng đặc thù̀ nơi làm việc. Họ có ý thức đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công dân, khả năng tự học, thích ứng tốt và được NTD đánh giá cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề trong công việc. Điều này phần nào giúp SVTN có thể làm việc được và hỗ trợ cho khiếm khuyết kiến thức về nghề nghiệp lúc ban đầu của họ. Nhìn chung chất lượng SVTN được cả NTD và chính họ đánh giá khá.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề nghị các CTĐT cần bổ sung kiến thức chuyên ngành, chú trọng phát triển kỹ năng ngôn ngữ, chú trọng phát triển kỹ năng mềm, chú ý đào tạo các tiềm năng để học tập và chú ý phát triển sự chuyên biệt trong CTĐT của từng trường.

ABSTRACT

The study aimed at investigating the graduates (academic year 2004-2008) from the English faculties of eight universities in HCMC with three majors: TESOL, Translation and Business English. The study applied the quantitative research methodology and data collected via the 138 graduates and 10 employers together with the data from the Office of Academic of the eight surveyed universities. Semi interview was also conducted with these 10 employers.
The graduates from the English faculties had bright job opportunities (76.1% of them had suitable or quite suitable job and 5.1% were jobless). Their job was flexible and not limit to what they had been trained for and they had great demand of studying for another profession. Their income was rather high. They felt satisfied to some extent with the program they had studied as the curriculum had provided them with good basic knowledge but the professional knowledge was good just for teaching, while those who worked as translators or in business did not have sufficient knowledge. The employers rated fairly the graduate’ basic knowledge and professional one. They were happy as the graduates could meet the work requirement as most of them could teach English right away. If graduates did not teach, they had to equip more with the knowledge and skills needed of their current work. The graduates had good professional morality and citizen responsibilities, study skills and adaptability. The employers appreciated their problem solving ability. These would make up for the graduates’ lack of professional knowledge at the beginning of their work. In general both graduates self rated and employers rated graduates fairly in quality.
Basing on the findings, the study suggested that all the programs should provide additional professional knowledge and skills, pay attention to developing the language skills, soft skills, and study skills and each program should foster its own objectives to distinguish itself from others.

Toàn văn:
PDF

Tài liệu tham khảo

AUN-QA: Manual for the implementation of the guidelines (2006).


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004). Chương trình khung giáo dục đại học, ngành đào tạo: Tiếng Anh, quyết định số 36/2004/QĐ-BGD&ĐT, ngày 25 tháng 10 năm 2004.


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường.


Đại học và hướng dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng trường đạị, số 560/KTKĐCLGD, ngày 06 tháng 6 năm 2008.


Công Nhật (2011). Sinh viên chuyên ngữ cũng “câm” ngoại ngữ! Trích ngày 14/10/ 2011 từ http://vietbao.vn/Giao-duc/Sinh-vien-chuyen-ngu-cung-cam-ngoai-ngu/40166849/202/


Đào Hữu Hòa (2008). Đổi mới giáo dục đại học là tiền đề quan trọng để thực hiện mục tiêu :gắn đào tạo với nhu cầu xã hội”. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đaị học Đà Nẵng, (28), 2008, 135-144.


Harvey, L. & Green, D. (1993). Defining quality. Assessment & evaluation in higher education, 18(1), 9-34.


League - Table Key- Complete University Key. Trích ngày 24/12/2.11 từ www. thecompleteuniversityguide. co.uk/league-tables/key/


Mai Trọng Nhuận & Nguyễn Phương Nga (2006). Cơ chế đảm bảo chất lượng của Đại học Quốc gia Hà Nội. Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học. TPHCM: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TPHCM, 264-276.


Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2004, 2004. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nhà xuất bản Giáo dục.


Nguyễn Kim Dung (2003). Đánh giá chương trình học và một vài đề nghị cho việc chuẩn bị kiểm định chương trình ở các Trường Đại học Việt Nam. Kỷ yếu Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các trường sư phạm Việt Nam, 139-152.


Nguyễn Phương Nga (2008). Phương pháp và tiêu chí xếp hạng các trường đaị học Việt Nam. Kỷ yếu Xếp hạng các trường đại học: xu thế toàn cầu và các quan điểm, 64-82.



Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Vũ Phương Phảo và Lưu Văn Thắng (2009). Tìm hiểu mức độ đáp ứng nhu cầu người học và xã hội trong đào tạo cử nhân biên-phiên dịch tiếng Anh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, ĐH Mở TPHCM.


Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Thị Hoài Minh, Phan thị Thu Nga & Trần Thiên Sơn (2009). Khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu xã hội của chương trình đào tạo phương pháp giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Mở TPHCM. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, ĐH Mở TPHCM.


Nguyễn Văn Tuấn (2008). Tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học. Trích ngày 1/4/2010 từ (http://www.ykhoanet.com/ binhluan/nguyenvantuan/080203_ n g u y e n v a n t u a n _ tieuchuanchatluongdaihoc.htm


Suhayada, R. (2008). Rush UniversityAssessment Plan. University Assessment and Student Learning


Thanh Hùng (2011, 1/12). Gần 100% sinh viên cần được đào tạo bổ sung. Báo Sài Gòn Giải Phóng, p. 4.


Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình giáo dục trong ĐHQGHN – 2011. Trích ngày 25/4/2011 từ http://www.ceqard. vnu.edu.vn/Desktop.aspx/Noi-dung-bai-viet/Van-ban-phap-qui/ Tieu_chuan_kiem_dinh_chat_ luong_chuong_trinh_giao_duc_ trong_DHQGHN/


Trần Kiều & Nguyễn Hữu Châu (2000). Education in Vietnam. In Chellenges in the new millennium. SEAMEO, 1 (1), 219-241.


Vĩnh Hà (2011, 24/12). Ngoại ngữ: Dạy mãi sinh viên vẫn kém. Báo Tuổi trẻ, p.8.


Vlasceanu L., & Grünberg, L. (2004). Quality assurance and accreditation: a glossary of basic terms and definitions. UNESCO.




Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.