--

7 (2) 2012

Tìm hiểu sự chuyển nghĩa của "三 tam" trong ngữ cố định từ góc độ người Việt Nam thụ đắc Hán ngữ


Tác giả - Nơi làm việc:
Hồ Thị Trinh Anh - Trường Đại học Mở TP.HCM. , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Hồ Thị Trinh Anh - kim.npt@ou.edu.vn

Tóm tắt
Trên cơ sở lý thuyết ngữ nghĩa từ vựng học, bài viết tiến hành phân tích và mô tả quá trình chuyển nghĩa của số từ “三tam” trong Hán ngữ. Chuyển nghĩa từ, tuy là một hiện tượng ngôn ngữ mang tính phổ quát nhưng kết quả sự chuyển nghĩa của số từ “tam” laị có ý nghĩa đặ̣c biệt quan trọng trong vấn đề đọc hiểu, lý giải một bộ phận ngữ cố định-tầng ngôn ngữ-văn hóa đặ̣c thù trong Hán ngữ. Thông qua việc đi tìm nguyên nhân hiện tượng chuyển nghĩa của “tam” trong Hán ngữ, bài viết đã chứng minh được mối quan hệ biện chứng của ngôn ngữ và triết học, tôn giáo trong lịch sử phát triển của dân tộc Trung Hoa. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã sử dụng thủ pháp phân tích văn cảnh để lý giải vì sao “tam” trong ngữ cố định Trung Quốc có thể mang hai nghĩa “nhiều” và “ít” tương phản nhau. Kết quả thu được từ bài viết có thể là một tài liệu tham khảo cần thiết cho những người làm công tác giảng dạy Hán ngữ cho người Việt và phiên dịch Hán-Việt, Việt-Hán, nhằm góp phần khắc phục khoảng trống trong việc truyền đạt và giảng dạy mảng kiến thức văn hóa-ngôn ngữ, đặ̣c biệt là kiến thức về ngữ nghĩa từ vựng học Hán ngữ cho sinh viên chuyên ngành Hán ngữ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Abstract

Based on the theory of lexicology, this paper analyzes and describes the process of semantic change of the numerical word “三three” in Chinese. Although lexical meaning change is a popular language phenomenon, the consequences of meaning change of the word “three” have a special importance for reading comprehension, and justify a part of linguistic expressions at academic level of Chinese. By seeking the reasons for the semantic change of the word “three”, this paper proves the relation between language and philosophy, and religion in the development of Chinese history. Besides, the writer uses context analysis approach to explain why “three” in Chinese can have opposite meanings – “a lot” and “a little”. The paper contributes its findings to the body of literature useful for teachers and Chinese translators, bridging the gap in eplaining and teaching Chinese culture and language, especially in the lexicological studies for Chinese majors in Vietnam at the present time.

Toàn văn:
PDF

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt


Hữu Đạt, (2009), Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp, NXB Giáo dục Việt Nam.


Nguyễn Đức Dân, (2005), Những vấn đề cơ bản của kí hiệu học, Đề tài KH cấp ĐHQG-HCM.


Nguyễn Hữu Cầu, (2004), Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, NXB Đại học Quốc gia.


Nguyễn Văn Khang, (2002), Ngôn ngữ-văn hóa Trung Hoa qua cách sử dụng con số, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống.


Nguyễn Văn Khang, (2004), ngôn ngữ học xã hội - những vấn đề cơ bản, NXB Khoa học Xã hội.


Tiếng Anh


Annemarie Schimmel, (1994), The mystery of numbers, Oxford University press, tiếng Anh.


Tiếng Trung


Bo Yong Lin, (2002),《文化与翻译》(Văn hóa và phiên dịch) NXB Khoa học Xã hội Trung Quốc.


Cheng You Yu,(2003),《神秘书字“三”初探》(Bước đầu tìm hiểu con số 3 thần bí) Tạp chí khoa học Đại học Dân tộc Trung Nam.


Hồ Thị Trinh Anh, (2006),《汉语中数字 “三”的实指与虚指Thực chỉ và hư chỉ của “tam” trong Hán ngữ》(Bước đầu tìm hiểu con số 3 thần bí) Luận văn thạc sĩ, ĐH Ngoại Ngữ-ĐHQG Hà Nội.


Huang Yue zhou, (1982),《释数词抽象义》(Giải thích nghĩa trừu tượng của số từ) Tạp chí khoa học Học viện Thiên Tân.


Qu Yan Wen,(1997),《神秘数》(Con số thần bí), NXB Nhân Dân Hà Bắc.


Wang Xiao Peng Meng Zi Min, (2000), 《数字里中国文化》(Văn hóa Trung Quốc qua những con số),NXB Đoàn kết.


Zhang De Xin,(1999),《数里乾坤》(Càn khôn trong con số) NXB Đại học Bắc Kinh.


Zhang Qing Chang, (1990),《汉语的15 个数词》(15 số từ trong Hán ngữ), Giáo dục và Nghiên cứu Ngôn ngữ.




Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.