Cho đến nay, virus cúm mùa lưu hành được phát hiện chủ yếu gồm virus cúm A(H1N1pdm09), A(H3N2) và virus cúm tuýp B. Vấn đề đáng quan ngại là đã có sự lưu hành các chủng virus cúm đề kháng lại các thuốc kháng virus (như Oseltamivir, Zanamivir, …) gây ra những trở ngại trong điều trị. Trong giai đoạn 01/2020 - 06/2021 khu vực Miền Nam Việt Nam, 1,154 mẫu bệnh phẩm có triệu chứng cúm đã được thu thập theo định nghĩa ca bệnh (Bộ Y Tế, 2017, 2020). Sử dụng phương pháp Real-time RT PCR để xác định phân tuýp virus cúm. Kết quả giám sát xác định tỉ lệ dương tính với cúm A(H3N2), A(H1N1pdm09) và virus cúm B lần lượt là 78.8%, 14.42%, 6.73%. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc cúm mùa ở các nhóm tuổi (p = 0.219 > 0.05) cũng như ở nhóm nam và nữ (p = 0.239 > 0.05). Bằng phương pháp nuôi cấy đã phân lập được 27 chủng virus chiếm tỷ lệ 25.9%, trong đó gồm 18 chủng virus cúm A(H3N2) (21.9%), 06 chủng virus A(H1N1pdm09) (40%) và 03 virus cúm B 42.8%. Bằng phương pháp ngăn ngưng kết hồng cầu (Hemagglutination inhibition test - HI), chúng tôi đã xác định các chủng virus cúm
lưu hành là A(H1N1pdm09) (A/Brisbane/02/2018), A(H3) (A/Kansas/14/2017), B (Vic. Lineage) (B/Colorado/06/2017) và B (Yam. Lineage) (B/Phuket/3073/2013) có hiệu giá HI tương tự các chủng chuẩn theo khuyến cáo của WHO. Kết quả kiểm tra hoạt tính kháng thuốc bằng phương pháp Neuraminidase inhibition test (NI) cho thấy 100% các chủng phân lập được đều nhạy với thuốc Oseltamivir và Zanamivir. Các kết quả này chỉ ra rằng sự lưu hành của các chủng cúm mùa tại miền Nam Việt Nam khá tương đồng với các nước trong khu vực Đông Nam Á và chưa phát hiện được sự hiện diện của các chủng virus cúm mùa kháng thuốc trong cộng đồng. Do đó, cần duy trì và mở rộng hệ thống giám sát virus cúm mùa trong thời gian tới.
Boni, M. F. (2008). Vaccination and antigenic drift in influenza. Vaccine, 26(3), C8-14. doi:10.1016/j.vaccine.2008.04.011
Doud, M. B., Hensley, S. E., & Bloom, J. D. (2017). Complete mapping of viral escape from neutralizing antibodies. PLoS Pathog, 13(3), Article e1006271. doi:10.1371/journal.ppat.1006271
Forrest, H. L., & Webster, R. G. (2010). Perspectives on influenza evolution and the role of research. Animal Health Research Reviews, 11(1), 3-18. doi:10.1017/S1466252310000071
Govorkova, E. A., Takashita, E., Daniels, R. S., Fujisaki, S., Presser, L. D., Patel, M. C., …Meijer, A. (2022). Global update on the susceptibilities of human influenza viruses to neuraminidase inhibitors and the cap-dependent endonuclease inhibitor baloxavir, 2018-2020. Antiviral Research, 200, Article 105281. doi:10.1016/j.antiviral.2022.105281
Horwood, P. F., Karlsson, E. A., Horm, S. V., Ly, S., Heng, S., Chin, S., … Dussart, P. (2019). Circulation and characterization of seasonal influenza viruses in Cambodia, 2012-2015. Influenza and Other Respiratory Viruses, 13(5), 465-476. doi:10.1111/irv.12647
Hutchinson, E. C. (2018). Influenza virus. Trends Microbiol, 26(9), 809-810. doi:10.1016/j.tim.2018.05.013
Iuliano, A. D., Roguski, K. M., Chang, H. H., Muscatello, D. J., Palekar, R., Tempia, S., … Cowling, B. J. (2018). Estimates of global seasonal influenza-associated respiratory mortality: A modelling study. The Lancet, 391(10127), 1285-1300. doi:10.1016/s0140-6736(17)33293-2
Kemmerly, S. A. (2000). Influenza update 2000. Ochsner Journal, 2(4), 224-227.
McKimm-Breschkin, J. L. (2013). Influenza neuraminidase inhibitors: Antiviral action and mechanisms of resistance. Influenza Other Respir Viruses, 7(1), 25-36. doi:10.1111/irv.12047
WHO. (2019). The 2019-2020 Who influenza reagent kit for identification of influenza isolates. Atlanta, Georgia: WHO collaborating center for surveillance, epidemiology and control of influenza.