--

9 (1) 2014

Quan hệ của viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thực tiễn tại Việt Nam


Tác giả - Nơi làm việc:
Nguyễn Quyết - The College of Finance and Customs , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Nguyễn Quyết - nguyenquyetk16@gmail.com

Tóm tắt
Mục đích bài viết này nghiên cứu mối liên hệ giữa viện trợ ODA và tăng trưởng kinh tế, thực tiễn tại Việt Nam. Một số nghiên cứu trước đây được phân tích và tổng hợp dùng làm cơ sở lý thuyết. Phương pháp phân tích chủ yếu được dựa vào kiểm định Granger, kiểm định đồng liên kết Johansen và mô hình VECM (Vector Error Correction model). Kết quả thực nghiệm đã chứng minh rằng trong dài hạn, cũng như trong ngắn hạn dòng viện trợ ODA có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế.

Từ khóa
Viện trợ nước ngoài; kiểm định Granger; kiểm định đồng liên kết Johansen và mô hình VECM

Toàn văn:
PDF

Tài liệu tham khảo

Alfaro, L., Kalemli-Ozcan, S., Chanda, A., & Sayek, S. 2010, ‘Does foreign direct investment promote growth? Exploring the role of financial markets on linkages’, Journal of Development Economics, 91(2), 242–256.


Banerjee, A., Dolado, J. Galbraith, J. & Hendry, D 1993, Co-integration, ErrorCorrection, and the Econometric Analysis on Non-Stationary Data, Oxford: Oxford University Press, Advanced Texts in Econometrics.


Barro & Robert 1991, ‘Economic Growth in a Cross Section of Countries’, The Quarterly Journal of Economics, 106(2):p. 407-443


Bộ kế hoạch và đầu tư (2010), Báo cáo tiến độ về hiệu quả viện trợ, diễn đàn hiệu quả viện trợ (AEF), tháng 6 năm 2008.


Cao Mạnh Cường 2013, ‘Vai trò của ODA đối với phát triển của Việt Nam: 20 năm nhìn lại’, Tạp chí kinh tế và dự báo, số tháng 11 (553)/2013, trang 7-10.


Dalgaard, Carl-Johan, Henrik Hansen, and Finn Tarp 2004, ‘On the Empirics of Foreign Aid and Growth’, Economic Journal, 114(1): 191-216.


Dwight H. Perkins et al (2013), Viện trợ nước ngoài, Kim Chi, Châu Văn Thành dịch, chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khóa 2011-2013.


Ekanayake, E.M. & Chatrna, D. 2010, ‘The effect of foreign aid on economic growth in developing countries’, Journal of International Business and Cultural Studies, 3, pp. 1-13.


Narayan, P.K. 2005, The saving and investment nexus for China: Evidence from cointegration tests, Applied Economics, 37(17), pp. 1979-1990.


Nguyễn Thanh Hà 2008, ‘Quản lý ODA: Bài học từ kinh nghiệm các nước’, Tạp chí Tài chính, số 9 (527), trang 54-57.


Phan Trung Chính 2008, ‘Đặc điểm nguồn vốn ODA và thực trạng quản lý nguồn vốn này ở nước ta’, Tạp chí Ngân hang, số 7, Tr. 18-25.


Hương Giang (2013), Nhìn lại 20 năm thu hút vốn ODA, Báo điện tử chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, truy cập từ http://baodientu.chinhphu.vn/kinhte.


Huỳnh Thế Nguyễn & Nguyễn Quyết 2013, ‘Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cổ phiếu tại Thành Phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 21, tr. 37-41.


Huỳnh Thế Nguyễn & Nguyễn Quyết 2013, ‘Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2014’, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 553, tr. 6-8.


Levy, Victor 1988, Aid and Growth in Sub-Saharan Africa: The Recent Experience, European Economic Review 32(1): 1777-1795.


Tấn Đức (2008), ‘ODA: Hiệu quả chưa phải là mục tiêu quản lý, Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí Kinh tếvà Dự báo, số14.


World Bank. GDP indicator. Retrieved November 10, 2013, from http://data.worldbank.org/indicator/.



Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.