--

16 (1) 2021

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các Công ty kiểm toán độc lập - nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam


Tác giả - Nơi làm việc:
Trần Thị Giang Tân - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh , Việt Nam
Trần Thị Thu Phường - Trường Đại học Tài Chính - Kế toán , Việt Nam
Tác giả liên hệ, Email: Trần Thị Thu Phường - tranthithuphuong@tckt.edu.vn
Ngày nộp: 13-08-2020
Ngày duyệt đăng: 14-10-2020
Ngày xuất bản: 06-02-2021

Tóm tắt
Duy trì khách hàng là việc công ty kiểm toán chấp nhận tiếp tục kiểm toán cho công ty khách hàng trong niên độ tiếp theo khi được công ty khách hàng tiếp tục mời kiểm toán. Nghiên cứu này nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Dựa trên kết quả của nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu được xây dựng và kiểm định tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 762 khách hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn từ 2016 - 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình gồm ba nhân tố: Rủi ro kiểm toán, rủi ro tài chính của khách hàng và rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán có tác động ngược chiều đến việc duy trì khách hàng. Rủi ro kiểm toán được xem xét thông qua loại ý kiến kiểm toán (gồm ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần, ý kiến có đoạn nhấn mạnh về hoạt động liên tục), tỷ lệ giữa các khoản phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản, hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro tài chính của khách hàng được đo lường thông qua hệ số Z Score và rủi ro kinh doanh được đo lường thông qua số lượng kiểm toán viên của các công ty kiểm toán độc lập. Dựa trên kết quả này, chúng tôi đề xuất những yếu tố cần xem xét khi quyết định duy trì khách hàng ở các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.

Từ khóa
duy trì khách hàng; rủi ro kiểm toán; rủi ro kinh doanh của khách hàng; rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán

Toàn văn:
PDF

Trích dẫn:

Tran, T. G. T., & Tran, T. T. P. (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các Công ty kiểm toán độc lập - nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam [Factors affect on client continuance decisions at audit firms - An empirical study in Vietnam]. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(1), 5-19. doi:10.46223/HCMCOUJS.econ.vi.16.1.748.2021


Tài liệu tham khảo

Agresti, A. (2007). An introduction to categorical data analysis. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.


Bộ Tài chính. (2012). Chuẩn mực kiểm toán VN số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam [Auditing standard VN No. 200 - Overall goal of auditors and auditing firms when performing audits according to Vietnamese Auditing standards]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản Tài chính.


Bộ Tài chính. (2012). Chuẩn mực kiểm toán VN số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính [Vietnamese auditing standard No. 220 - Quality control of auditing financial statements]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản Tài chính.


Bộ Tài Chính. (2012). Chuẩn mực kiểm toán VN số 315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị [Vietnamese Auditing Standard No. 315 - Identifying and assessing risks of material misstatement through knowledge of the entity and its environment]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản Tài chính.


Cenker, W. J., & Nagy, A. L. (2008). Auditor resignations and auditor industry specialization. Accounting Horizons, 22(3), 279-295. doi:10.2308/acch.2008.22.3.279


Chow, C. W., Ho, J. L., & Mo, P. L. L. (2006). Toward understanding Chinese auditors' structuring of audit approaches, client acceptance decisions, risk assessment, and stringency of imposed reporting standards. Journal of International Accounting Research, 5(1), 1-23.


Doan, N. T. (2011). Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam [Researching to assess material and audit risks to improve the quality of operations in the independent auditing firms in Vietnam] (Doctoral dissertation). National Economics University, Hanoi, Vietnam.


Ebaid, I. E.-S. (2011). Corporate governance practices and auditor's client acceptance decision: Empirical evidence from Egypt. Corporate Governance: The International Journal of Business in Society, 11(2), 171-183. doi:10.1108/14720701111121047


Gendron, Y. (2001). The difficult client-acceptance decision in Canadian audit firms: A field investigation. Contemporary Accounting Research, 18(2), 283-310.


Hsieh, Y.-T., & Lin, C.-J. (2016). Audit firms' client acceptance decisions: Does partner-level industry expertise matter? AUDITING: A Journal of Practice & Theory, 35(2), 97-120. doi:10.2308/ajpt-51292


Johnstone, K. M. (2000). Client‐acceptance decisions: Simultaneous effects of client business risk, audit risk, auditor business risk, and risk adaptation. AUDITING: A Journal of Practice & Theory, 19(1), 1-25. doi:10.2308/aud.2000.19.1.1


Johnstone, K. M., & Bedard, J. C. (2003). Risk management in client acceptance decisions. The Accounting Review, 78(4), 1003-1025. doi:10.2308/accr.2003.78.4.1003


Johnstone, K. M., & Bedard, J. C. (2004). Audit firm portfolio management decisions. Journal of Accounting Research, 42(4), 659-690. doi:10.1111/j.1475-679x.2004.00153.x


Nguyen, T. H. (2013). Rủi ro từ việc không tuân thủ quy trình chấp nhận khách hàng của các công ty kiểm toán [Risks from not complying with the client acceptance process of auditing firms]. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 29(3), 43-52.


Ouertani, I., & Damak-Ayadi, S. (2012). Auditor engagement decision: An exploratory study in the Tunisian context. Accounting and Management Information Systems, 11(3), 371-390.



Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.