Cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Các tác giả

  • Phạm Thị Vân Trinh
    Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

DOI:

https://doi.org/10.46223/HCMCOUJS.econ.vi.13.1.527.2018

Từ khóa:

cấu trúc kỳ hạn nợ, FEM, REM, pooled OLS, SysGMM

Tóm tắt

Bài viết là một nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả thu thập các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 67 công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016. Với việc sử dụng mô hình Sys-GMM, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, cơ cấu tài sản, khả năng thanh toán, biến động lợi nhuận là những yếu tố tác động cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp, các yếu tố khác như cơ hội tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tài liệu tham khảo

Barclay, M. J., & Smith. C. W. (1995). The maturity structure of corporate debt. The Journal of Finance, 50(2), 609-631.

Barnea, A, Haugen, R. A., & Senbet, L. W. (1980). A rationale for debt maturity structure and call provisions in the agency theoretic framework. Journal of Finance, 35, 1223-1234.

Blundell, R. W., & Bond S. R. (1998). Initial conditions and moment restrictions in dynamic panel data models. Journal of Econometrics, 87, 115-143.

Brick, I. E., & Ravid, S. A. (1985). On the relevance of debt maturity structure. Journal of Finance, 40(5), 1423-1437.

Brick, I. E., & Ravid, S. A. (1991). Interest rate uncertainty and the optimal debt maturity structure. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 26(1), 63-81.

Tải xuống

Ngày nộp: 2020-06-07
Ngày duyệt đăng: 2020-06-07
Ngày xuất bản: 2020-06-07

Thống kê truy cập

Trang tóm tắt: 704
PDF: 914

Cách trích dẫn

Trinh, P. T. V. (2020). Cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 13(1), 38–50. https://doi.org/10.46223/HCMCOUJS.econ.vi.13.1.527.2018